Khi bị thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ mất đi tư cách pháp nhân cũng như quyền tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Vậy trường hợp nào sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hãy cùng Bảo Tín tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây!
1. Thế nào là thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Theo Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (còn được gọi là giấy phép đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là một tài liệu bằng giấy hoặc điện tử được cấp bởi cơ quan đăng ký kinh doanh, ghi lại thông tin về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là cơ sở để cơ quan quản lý thông tin cơ bản và xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp từ ngày được cấp.
Dựa vào khái niệm trên, ta có thể hiểu rằng thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là quá trình mà nhà nước không còn công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị mất tư cách tham gia các hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cơ quan cấp giấy phép sẽ đưa ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Dựa vào Điều 212 trong Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi trong 5 trường hợp sau đây:
2.1 Trường hợp vi phạm quy định về chủ thể thành lập doanh nghiệp.
- Tất cả cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập công ty, chỉ trừ những đối tượng được nêu rõ trong Điều 17 Khoản 2 của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Trong trường hợp này, nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp thuộc vào những trường hợp bị cấm, được coi là không đáp ứng điều kiện thành lập doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xử lý như sau:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu cá nhân: Phòng sẽ thông báo về vi phạm của doanh nghiệp và đưa ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngay lập tức.
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên sở hữu bởi tổ chức, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần: Phòng sẽ ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc nhóm không được phép thành lập doanh nghiệp trong vòng 30 ngày. Nếu sau thời hạn trên mà doanh nghiệp vẫn không tuân thủ yêu cầu, biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được tiến hành.
2.2 Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp sai sự thật
Trong trường hợp doanh nghiệp có hành vi khai thông tin giả mạo và gây nghi ngờ về tính xác thực của hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan công an điều tra việc giả mạo của doanh nghiệp.
Cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh và sau đó gửi kết quả bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Tùy theo kết quả phản hồi từ cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các biện pháp xử lý khác nhau như sau:
- Nếu hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo về vi phạm và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trong trường hợp đăng ký thay đổi giấy phép kinh doanh với thông tin thay đổi là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các bước sau:
- Thông báo về vi phạm của doanh nghiệp.
- Hủy bỏ các nội dung giả mạo và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung Đăng ký kinh doanh dựa trên thông tin hợp lệ gần nhất trong hồ sơ.
- Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung Đăng ký kinh doanh.
- Cuối cùng, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3 Trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên nhưng không thông báo
Nếu phát hiện doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Phát thông báo bằng văn bản về vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng Đăng ký kinh doanh để giải trình.
- Sau 10 ngày làm việc, tính từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo, nếu nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không tới, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.4 Trường hợp không gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định
Doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 cho cơ quan Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng, tính từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan Đăng ký kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.
- Sau khi hết 10 ngày làm việc, tính từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo, nếu nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không tới, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.5 Các trường hợp khác
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác sẽ được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Quy định sau thu hồi Giấy phép chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
3.1 Trường hợp nào được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi GPKD?
Không phải trong mọi trường hợp, doanh nghiệp có thể khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này chỉ xảy ra khi văn bản thu hồi từ Phòng Đăng ký kinh doanh không đủ cơ sở hoặc có quyết định hủy thu hồi giấy phép kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền.
Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong hai trường hợp sau:
- Sau khi tiến hành xem xét kiểm tra, Phòng Đăng ký kinh doanh xác định rằng doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, tình trạng pháp lý của công ty sẽ được khôi phục trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Khi cơ quan quản lý thuế gửi văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu khôi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp sau khi cưỡng chế nợ thuế của doanh nghiệp (trường hợp chưa chuyển sang tình trạng đã giải thể doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
Vì vậy, trừ hai trường hợp trên, tất cả các trường hợp khác đều không được phục hồi tình trạng pháp lý sau khi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi.
3.2 Doanh nghiệp có được tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép?
Sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp không được phép tiếp tục hoạt động, mà phải hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập một công ty mới.
Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt đã được đề cập, doanh nghiệp không phải đăng ký lại mà có thể khôi phục tình trạng pháp lý thông qua sự hỗ trợ từ Phòng Đăng ký kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 50.000.000 – 100.000.000 đồng.
Như vậy, thông qua bài viết trên chúng tôi đã giới thiệu đến bạn 5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bạn thấy thông tin này có hữu ích hay không? Chia sẻ cho chúng tôi biết với nhé!