Hiện nay, kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh là một hoạt động phổ biến trên thị trường trong số các loại hình kinh doanh khác. Qua bài viết dưới đây, Bảo Tín muốn giới thiệu đến quý khách những thông tin về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh theo luật hiện hành.

1. Khái niệm tổng quan về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh là gì?

1.1 Khái niệm tạm nhập, tái xuất

  • Hàng hóa tạm nhập, tái xuất là việc hàng hóa được nhập hàng và đưa vào Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt thuộc chủ quyền của Việt Nam, được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành thủ tục. Nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu cùng một mặt hàng ra khỏi Việt Nam.
  • Hàng hoá tạm nhập, tái xuất là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đến các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là một cơ quan hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và thủ tục tái nhập cùng Hàng hóa về Việt Nam.

1.2 Khái niệm thực phẩm đông lạnh

Thực phẩm đông lạnh bao gồm: 

  • Thịt và nội tạng ăn được sau khi chế biến
  • Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật không xương sống thủy sinh khác 
  • Sản phẩm động vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác 
  • Ruột, túi và dạ dày của động vật (trừ cá), nguyên con hoặc miếng, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, ướp muối, ngâm nước muối, sấy khô hoặc hun khói.

2. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh mới nhất

Quy định chung trong kinh doanh tạm nhập, tái xuất: 

Thương nhân Việt Nam có quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất không phân biệt ngành, nghề đăng ký kinh doanh theo quy định sau:

  • Xuất khẩu xuất khẩu có điều kiện, người kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định. 
  • Hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu; Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; Hàng hóa thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ giấy phép xuất nhập khẩu tự động, thương nhân phải có giấy phép của Bộ Công Thương. nhập để xuất lại. 
  • Trong trường hợp hàng hóa không thuộc hai quy định trên, thương nhân phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan. 

Đối với tổ chức kinh doanh có vốn nước ngoài chỉ được phép tạm nhập. Xuất khẩu hàng hóa theo quy định tại Nghị định 69/2018 / NĐ-CP thì hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa bị cấm. 

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm soát, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho đến khi hàng thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển trong container trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm thời. Nhập khẩu vào khu vực giám sát hải quan, địa điểm tái xuất là cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định. 

Trong trường hợp do nhu cầu vận chuyển, phải điều chỉnh, chia nhỏ hàng hóa đóng trong container để tái xuất thì thực hiện theo quy định của Cơ quan Hải quan. 

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần gia hạn, thương nhân phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nếu cần gia hạn thời gian để thực hiện thủ tục tạm nhập; mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và không quá hai lần gia hạn đối với mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. 

Hết thời hạn trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Khi nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, thương nhân phải tuân thủ các quy định về xử lý thuế và nhập khẩu hàng hóa. 

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện theo hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu được ký kết với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể được ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Nhập khẩu. Việc thanh toán hàng hóa theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân theo Quy chế quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh 

Nghị định 69/2018 / NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh thuộc danh mục trước đây phải tuân thủ các điều kiện sau: 

Có khoản tiền ký quỹ 10 tỷ đồng Việt Nam phải trả cho một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi công ty có kho hàng, bến bãi.

Có cầu cảng cung cấp bãi tạm nhập, tái xuất phục vụ thực phẩm đông lạnh, cụ thể: 

  • Nhà kho, sân thượng có sức chứa tối thiểu 100 container lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2 Nhà kho, sân thượng được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng xây cao tối thiểu 2,5 m; có đường cho xe container ra vào kho, bãi; Có cổng ra vào và biển hiệu của các công ty sử dụng kho hàng và xưởng đóng tàu. 
  • Kho, xưởng đóng tàu phải có đủ nguồn điện (bao gồm nguồn điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để vận hành container lạnh do các công ty sở hữu hoặc cho thuê phù hợp với sức chứa của nhà kho và xưởng đóng tàu; 
  • Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê. Phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, sân thượng phục vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chỉ định sau khi thống nhất trước với Bộ. của Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.

>> Xem thêm: Điều kiện xin giấy phép kinh doanh quán cafe

Quy định riêng về kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh có điều kiện

Thương nhân Việt Nam được thành lập theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp) được cấp phép hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh phải tuân thủ Quy định về Điều kiện kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh và Bộ luật thương mại kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Công ty Công thương Thực phẩm

Theo quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện xuất khẩu phải thực hiện các quy định sau: 

  • Công ty không được nhận ủy thác hoặc nhận ủy thác tạm nhập, tái xuất hàng hóa có điều kiện
  • Công ty không được chuyển loại hình kinh doanh từ tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu dùng nội bộ đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện. 

Một vận đơn đường biển hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất với các điều kiện được quy định như sau: 

  • Vận đơn phải là vận đơn không chuyển nhượng được. 
  • Vận đơn phải có mã số thương mại. của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất 
  • Đối với hàng hóa đã qua sử dụng thuộc Phụ lục IX Nghị định 69/2018 / NĐ-CP, trên vận đơn phải ghi số Giấy phép tạm nhập, tái xuất do Bộ Công nghiệp cấp và Công nghiệp Thương mại – và cấp độ giao dịch.

3. Hồ sơ và thủ tục về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

Hồ sơ và thủ tục về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan

Nộp tờ khai nhập khẩu

  • 1 Nộp vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua biên giới đường bộ) 
  • 1 Nộp bản sao Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất. xuất khẩu, do Bộ Công Thương cấp theo hàng hóa thuộc diện tạm nhập tái xuất theo quy định của Bộ Công Thương phải được cấp Giấy chứng nhận mã số hàng hóa nhập khẩu khi đưa từ nước ngoài vào kho thuế để xuất khẩu sang nước khác. tái xuất; 
  • Nộp 01 bản chính thông báo miễn kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. 

Trong trường hợp áp dụng hệ thống một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về môn học có văn bản thông báo kết quả thi môn học và việc miễn thi môn học dưới hình thức điện tử qua cơ chế một cửa quốc gia. 

Khi làm thủ tục hải quan phải cập nhật thông tin hàng hoá ra vào kho hải quan vào phần mềm quản lý hàng hoá xuất nhập kho hải quan, chủ kho hải quan gửi đến Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan xuất khẩu ra nước ngoài 

  • 01 Bản sao chụp Tờ khai xuất kho do công ty lập theo quy định của Luật Kế toán, thể hiện hàng hóa chuyển kho ngoại quan của công ty Tờ khai nhập khẩu cho từng lần ký gửi; 
  • Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho thuế vào phần mềm quản lý hàng hóa xuất kho của thủ kho thuế gửi Hải quan quản lý, kiểm soát; 
  • Nộp tờ khai công văn riêng cho hàng hóa được vận chuyển dưới sự giám sát của hải quan

>> Xem thêm: Thủ tục xin giấy phép kinh doanh quán cafe

4. Chi phí kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

Để thực hiện được việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh, đơn vị kinh doanh cần đóng một số lệ phí nhất định cho cơ quan có thẩm quyền và phí hồ sơ cần liên quan.

Hoặc khách hàng có thể ủy quyền cho Bảo Tín thực hiện thay khách hàng với mức chi phí ưu đãi, bảng giá chúng tôi cung cấp chi tiết để tạo dựng niềm tin và thương hiệu đúng pháp lý. Bên cạnh đó, nhân viên của Bảo Tín luôn thực hiện đúng nội dung với chuyên ngành chuyên nghiệp, chính xác và nhanh chóng. Xem xét để tư vấn và hỗ trợ khách hàng những yếu tố quan trọng để hoàn thành hiệu quả.

5. Thời gian kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Công Thương sẽ có văn bản yêu cầu công ty hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của công ty.

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Công Thương sẽ xem xét hoặc ủy quyền cho Bộ Công Thương hủy bỏ. 

– Thời hạn là 7 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra tình trạng kho bãi, Sở Công Thương đang xem xét cấp mã số thương mại cho các công ty.

Bài viết trên cung cấp về điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh, nếu khách hàng còn những tin tức hay câu hỏi gì cần được Bảo Tín hỗ trợ, hay liên hệ ngay tới 0786440486 chúng tôi để hỏi đáp những thắc mắc của bạn. Chúng tôi luôn trân trọng những vị khách hàng trong tương lai.

 

Rate this post