Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản giảm trừ được điều chỉnh làm giảm thu nhập của công ty từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng và trả lại hàng hóa.
Hoạt động bán hàng có thể liên quan đến các giao dịch làm giảm trừ doanh thu của công ty từ việc bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán. Vậy các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những gì? Và cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ra sao? Hãy cùng kế toán Bảo Tín tìm hiểu ngay nhé!
1. Tổng quát về các khoản giảm trừ doanh thu
1.1 Bảng tổng hợp
Nội dung | Sự khác biệt giữa 2 thông tư | ||
TT200 | Thông tư 133 | ||
Chiết khấu thương mại | Đây là số tiền công ty bán theo giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. | 5211 | Không sử dụng tài khoản 521 mà hạch toán vào bên nợ tài khoản 511 |
Hàng bán bị trả lại | Một khoản tiền được công ty trả lại từ khách hàng vì các lý do: vi phạm nghĩa vụ, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị lỗi, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. | 5212 | |
Giảm giá hàng bán | Giảm trừ cho người mua những sản phẩm, hàng hoá kém chất lượng, mất phẩm chất, hàng hoá bị lỗi theo quy định trong hợp đồng kinh tế. | 5213 |
1.2 Căn cứ vào Thông tư số 200
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014 / TTBTC ngày 22/12/2014 quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp, việc theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trên tài khoản 521, tài khoản giảm trừ doanh thu, cụ thể:
Tỷ lệ ghi nhận bên Nợ:
Số tiền chiết khấu thương mại được khách hàng chấp nhận thanh toán (tài khoản 5211);
Thu nhập hàng bán bị trả lại (TK 5212);
Số chiết khấu bán hàng đã duyệt cho người mua (TK 5213);
Bên Có:
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, hàng trả lại; giảm giá hàng bán TK 511 doanh thu bán và cung cấp dịch vụ để xác định lãi ròng trong kỳ.
Nợ TK 511
Có TK 5211, TK 5212, TK 5213;
Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán
1.3 Căn cứ vào Thông tư số 133
Theo Thông tư số 133/2016 / TTBTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 quy định chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc xét giảm trừ doanh thu được hạch toán trực tiếp trên tài khoản 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các nguyên tắc sau:
Trong trường hợp số tiền giảm giá thương mại hoặc giảm giá hàng bán đã được phản ánh trên hóa đơn, doanh thu sẽ được ghi nhận với giá trừ đi khoản giảm giá hoặc giảm giá (được ghi nhận là doanh thu thuần) và không được ghi nhận riêng biệt.
Trong trường hợp hóa đơn không phản ánh số chiết khấu thương mại (do không đủ điều kiện hoặc đủ điều kiện nhưng chưa thực hiện), chiết khấu hàng bán (chưa cộng dồn), hàng bán bị trả lại (trả lại sau) khi ghi nhận doanh thu thì:
Khi bán hàng được ghi nhận theo giá chưa có chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và chưa bị trả lại
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thu nhập, kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản 511.
2. Chiết khấu thương mại
Trường hợp | Bên bán | Bên mua | |
Thông tư 200 | Thông tư 133 | ||
Trường hợp 1: Mua một lần được chiết khấu (giá trên là giá đã chiết khấu) | Không lập hóa đơn riêng chiết khấu thương mại
Khi ghi nhận doanh thu thì luôn được ghi là doanh thu thuần (giá đã chiết khấu – tương ứng với số tiền ở dòng “Hàng cộng” trên hóa đơn xuất đi. |
Quyết toán hàng mua theo giá đã trừ chiết khấu. | |
Trường hợp 2: Mua nhiều lần để được chiết khấu (Người bán xuất hóa đơn ghi số tiền chiết khấu cho lần mua cuối cùng) | |||
Trường hợp 3: Người bán chiết khấu thương mại cho người mua khi kết thúc chương trình hoặc số tiền chiết khấu thương mại do người mua thực hiện cao hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn cuối cùng. | Nợ TK 5211: chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT (nếu có) Có TK 131 hoặc 111 hoặc 112: tổng số chiết khấu thương mại. |
Nợ TK 511: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 131 hoặc 111 hoặc 112: Tổng số chiết khấu thương mại. |
Nếu mua cái gì thì giảm bớt:
Nợ TK 331 hoặc 111 hoặc 112: Tổng số chiết khấu thương mại Có TK 152 hoặc 153 hoặc 156 …: Hàng nhập kho chưa bán Có TK 632: Nếu hàng mua về bán TK 1331: thuế GTGT |
3. Hàng bán bị trả lại
Hóa đơn trả hàng được lập khi công ty bạn là người mua hàng, người bán xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng nên bỏ đi hoặc một phần của hàng hóa.
Lúc này, người mua có nhu cầu trả hàng sẽ lập hóa đơn trả hàng cho người bán, trong đó ghi rõ hàng sẽ trả lại cho người bán do không đủ quy cách, chất lượng và thuế GTGT. Thông báo 39/2014 / TTBTC)
Theo Thông tư 133/2016 / TTBTC | Theo Thông tư 200/2014 / TTBTC |
KHI BÁN – MUA HÀNG |
|
Bên bán: Xuất hóa đơn bán hàng
+ Đăng ký tăng thu nhập:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
|
Nhà cung cấp: Xuất hóa đơn bán hàng
+ Đăng ký tăng doanh thu:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
|
Người mua: Nhận hóa đơn khi mua hàng.
+ Phụ phí giá trị hàng hóa:
|
Người mua: Nhận hóa đơn khi mua hàng.
+ Phụ phí giá trị hàng hóa:
|
KHI TRẢ LẠI HÀNG |
|
Người mua: Xuất hóa đơn cho việc trả lại hàng.
+ Ghi trị giá hàng hóa đã mua để trả lại cho người bán (mua gì giảm bớt).
|
Người mua: Xuất hóa đơn cho việc trả lại hàng.
+ Ghi trị giá hàng hóa đã mua để trả lại cho người bán (mua gì giảm bớt).
|
Người bán: Nhận hóa đơn cho việc trả lại hàng.
+ Ghi trị giá hàng hóa đã mua để trả lại cho người bán
+ Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại
|
Người bán: Nhận hóa đơn cho việc trả lại hàng.
+ Ghi trị giá hàng hóa đã mua để trả lại cho người bán
+ Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại
|
NẾU PHÁT SINH CHI PHÍ TRẢ LẠI HÀNG |
|
Bên bán: Ghi tăng chi phí bán hàng
|
Bên bán: Ghi tăng chi phí bán hàng
|
Bên mua:
|
Bên mua:
|
Xem thêm: Mức giảm thuế và đối tượng được giảm thuế GTGT 2022
4. Giảm giá hàng bán
Trường hợp 1: Chiết khấu bán trước
Có nghĩa là người bán và người mua đã thỏa thuận giảm giá hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng trước khi giao hàng.
Khi bán hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng, người bán xuất hóa đơn bán hàng thì đơn giá ghi trên hóa đơn là đơn giá đã giảm.
Do đó, hợp đồng mua bán không phản ánh giá trị hàng hóa giảm đi nên bên bán hạch toán bên mua và bên bán như mua bán thông thường.
Không quyết toán qua tài khoản 5213 (Thông tư 200/2914 / TTBTC)
Trường hợp 2: Chiết khấu hàng hóa sau khi bán hàng
Tức là người bán lập hóa đơn và giao hàng cho người mua, sau đó người mua phát hiện hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng theo thỏa thuận (trong hợp đồng)
Người bán quyết định giảm giá hàng bán để người mua tiếp tục lấy hàng
Lúc này, người bán xuất hóa đơn giảm giá hàng bán (do hàng lỗi, kém chất lượng).
Dựa trên hóa đơn điều chỉnh giảm, 2 bên hạch toán như sau:
Căn cứ Thông tư 133/2016/TTBTC | Căn cứ Thông tư 200/2014/TTBTC |
Người bán: Giảm điều chỉnh hóa đơn.
+ Ghi nhận sự sụt giảm doanh số bán hàng giảm giá Nợ TK 511 Nợ TK 3331 (nếu có) Có TK 111 hoặc TK 112 hoặc TK 131 |
Người bán: Giảm điều chỉnh hóa đơn.
+ Ghi nhận sự sụt giảm doanh số bán hàng giảm giá Nợ TK 5113 Nợ TK 3331 (nếu có) Có TK 111 hoặc TK 112 hoặc TK 131 |
Người mua: mua hàng được giảm giá
nhập giá trị hàng mua giảm giá Nợ TK 111 hoặc TK 112 hoặc TK 331 Có TK 156: hưởng chiết khấu Có TK 1331 (nếu có) |
Trên đây là những thông tin về các khoản giảm trừ doanh thu mà Bảo Tín đã cung cấp cho bạn. Nếu còn những thắc mắc về các khoản giảm trừ doanh thu, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Bảo Tín luôn sẵn sàng giải đáp giúp bạn