Tiền lương cơ bản luôn là vấn đề mà người lao động nào cũng quan tâm và mong muốn đạt được kết quả công việc của mình một cách tốt nhất. Trong một đơn vị, cơ quan, công ty sử dụng nhân viên luôn có chính sách, mức lương thay đổi theo quy định của pháp luật. Hiện nay, có các khái niệm tiền lương như lương tối thiểu, lương cơ bản và lương cơ sở.
Mỗi loại lương sẽ được tính theo công thức tính toán khác nhau và mỗi loại doanh nghiệp, cơ quan cũng vậy. bên cạnh đó, lương cơ bản cũng được xem là loại lương đặc thù và sẽ được tính toán theo luật chung. Như vậy khái niệm lương cơ bản là gì? Cách tính lương cơ bản theo quy định pháp luật hiện hành là như thế nào? Cùng kế toán Bảo Tín tìm hiểu nhé!
1. Lương cơ bản là gì?
Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể được biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng những thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động dựa theo hợp đồng lao động cho một công việc đã được thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Lương cơ bản là mức đang qua thỏa thuận của người dùng lao động và người lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động và là cơ sở để tính công cùng với tiền lương hàng tháng mà người lao động sẽ nhận trong đơn vị đó. Lương cơ bản không chỉ phụ thuộc vào thỏa thuận mà còn lệ thuộc vào tính chất và yêu cầu công việc cụ thể.
Lương cơ bản sẽ không bao gồm tiền thưởng, phúc lợi và các khoản bổ sung khác do vậy lương cơ bản chẳng phải lương thực nhân của người lao động. Hay lương cơ bản chính là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc trong doanh nghiệp.
Xem thêm: Cách tính lương tháng 13 và những quy định cần chú ý
2. Phân biệt lương cơ bản và lương cơ sở
2.1. Lương cơ bản
Là mức lương đang qua thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động và là cơ sở để tính tiền công, tiền lương hàng tháng mà người lao động sẽ được nhận trong đơn vị đó.
Người sử dụng lao động thường dùng lương cơ bản là mức lương tối thiểu sẽ được áp dụng cho chính sách lương của mình, ngoài ra, nếu như người lao động đáp ứng được các điều kiện khác thì họ sẽ được hưởng thêm các chính sách lương khoán dựa theo doanh thu, công việc, thưởng và các chế độ phúc lợi khác.
Lương cơ bản đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội: Lương cơ bản = lương cơ sở x hệ số lương.
Lương cơ bản đối với các đối tượng khác (người lao động làm việc cho doanh nghiệp khối tư nhân) sẽ dựa theo cách tính của người sử dụng lao động và căn cứ vào yếu tố cạnh tranh trên thị trường lao động.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân: Lương cơ bản không được phép thấp hơn mức tối thiểu vùng và phải cộng thêm từ 7% đối với các đối tượng lao động đã thông qua việc học nghề.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Đối với đối tượng này, lương cơ bản sẽ có sự tính toán đặc biệt hơn so với các đối tượng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp tư nhân.
2.2. Lương cơ sở
Lương cơ sở là mức lương cơ sở được áp dụng đối với các cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
Được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Mức lương cơ sở áp dụng tại thời điểm năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng
Lương cơ sở có ý nghĩa được dùng làm căn cứ:
- Tính mức lương trong bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội;
- Tính mức sinh hoạt phí, hoạt động phí theo quy định pháp luật;
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng dựa theo mức lương cơ sở.
Xem thêm: Hạch toán lương và các khoản trích lương quan trọng theo TT200
3. Cách tính lương cơ bản căn cứ theo quy định mới nhất
3.1. Mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp tư nhân
Mức lương cơ bản là mức lương mà hầu hết được nhiều nhà doanh nghiệp tính toán để chi trả cho nhân viên của công ty. Lương cơ bản có thể được hiểu là mức lương mà doanh nghiệp có nhu cầu thuê và sử dụng người lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Trên thực tế khi doanh nghiệp tính và trả khoản lương cho người lao động thì lương cơ bản được trả không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền được thưởng hoặc các khoản tiền được bổ sung cùng với các khoản trợ cấp xã hội.
Mức lương cơ bản có thể cho người lao động biết được trong quá trình mình làm việc, mức lương thực tế mà doanh nghiệp, tổ chức phải trả cho mình là bao nhiêu, từ đó họ có thể lựa chọn và tìm kiếm một công việc có mức lương phù hợp với năng lực bản thân họ.
Khi xác định lương có thể căn cứ theo tiêu chuẩn khác nhau và mức lương cơ bản có thể được tính theo từng vùng, theo miền,… Bản chất của tiền lương chúng ta có thể hiểu đó là giá cả cũng như là sức lao động và là công sức bỏ ra dựa trên thành quả mà họ làm được cùng với những cống hiến cho công ty và doanh nghiệp nơi họ làm việc. Mặt khác tiền lương có thể được coi là một động lực để khuyến khích tinh thần làm việc của mỗi một người lao động.
Xem thêm: Mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Không giống như các cán bộ, công chức và nhân viên trong cơ quan Nhà nước, mức lương cơ bản của nhân viên doanh nghiệp được tính dựa trên mức lương tối thiểu của vùng do chính phủ quy định hàng năm.
Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động không thấp hơn mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP như sau:
- Mức 4.420.000 đồng/tháng sẽ được áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Do vây, lương cơ bản của người lao động trong các doanh nghiệp sẽ là:
- Lương cơ bản tại vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
- Lương cơ bản tại vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
- Lương cơ bản tại vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
- Lương cơ bản vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.
Nhà nước có quy định cụ thể về cách tính lương cơ bản cho người lao động, đồng thời áp dụng trong các trường hợp khác nhau, trong các lĩnh vực công việc ở các vùng miền khác nhau nên có thể áp dụng mức lương cho 4 vùng khác nhau trên cả nước. Mỗi khu vực có một số tiền cố định và cơ sở áp dụng khác nhau.
Nếu bạn thuộc một trong các khu vực trên, bạn có thể yêu cầu công ty tăng mức lương cơ bản để phù hợp với quy định và tiêu chuẩn của nhà nước.
Đối với người lao động, căn cứ theo Nghị định mới nhất của chính phủ, kể từ ngày 01/01/2020 thì mức lương của người lao động nằm trong các trường hợp áp dụng lương tối thiểu vùng 2019 được điều chỉnh căn cứ vào quy định nhà nước. Trong thời gian đó, nếu chúng ta thực hiện và áp dụng theo Bộ luật lao động 2019 và căn cứ thêm vào Bộ luật lao động mới nhất đã được chỉnh sửa và bổ sung thì có quy định doanh nghiệp trả lương cho người lao động không được trả với mức thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Nếu như người lao động đang có mức lương cơ bản ít hơn mức lương tối thiểu vùng vào năm 2020 thì họ sẽ được tăng lương.
Xem thêm: Dịch vụ kế toán giá rẻ
3.2. Mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở các cơ quan Nhà nước
Không chỉ có thể tính theo vùng mà còn một phương thức để tính khác khi doanh nghiệp tính lương đó là áp dụng tính dựa theo hệ số. Theo như quy định lại Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về cách thức để tính lương cùng với hệ số lương được tính căn cứ theo các trường hợp tốt nghiệp các trình độ và cấp bậc khác nhau.
Cụ thể là đối với các lao động đã tốt nghiệp các trình độ và các cấp bậc khác nhau. Cụ thể là đối với các lao động đã tốt nghiệp bậc Đại học là hệ số 2.34, lao động đã tốt nghiệp bậc Cao đẳng áp dụng hệ số lương là 2.1, lao động đã tốt nghiệp bậc Trung cấp sẽ được hưởng hệ số lương là 1,86. Nếu áp dụng tính lương cơ bản năm 2020 ta sẽ áp dụng công thức sau:
Mức lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.
Căn cứ theo quy định của Nghị quyết mới nhất về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020, đối với các đối tượng là cán bộ công chức hay viên chức sẽ được áp dụng mức lương cơ bản năm 2020 mới cụ thể như sau:
- Từ ngày 01/01/2020 cho đến ngày 30/06/2020 sẽ áp dụng mức lương mới là 1.490.000 đồng/tháng (dựa trên Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
- Từ ngày 01/07/2020 cho đến 31/12/2020 sẽ áp dụng mức lương mới là 1.600.000 đồng/tháng (căn cứ vào Nghị quyết 86/2019/QH14). Lương cơ bản theo bậc của đội ngũ này cũng được tăng do áp dụng mức lương tăng. Có thể tùy theo từng địa vị và chức vụ khác nhau lương cũng sẽ tăng từ khoản 200.000 đồng – 400.000 đồng/tháng.
- Trong đó, mức lương cơ sở năm 2019 được nhà nước quy định giống như dưới đây:
- Từ 01/01 – 30/06/2019: 1,39 triệu đồng/tháng (căn cứ theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP)
- Từ 01/07 – 31/12/2019: 1,49 triệu đồng/tháng (căn cứ theo Nghị quyết 70/2018/QH14)
Mức lương cơ sở năm 2020:
- Từ 01/01/2020 – 30/06/2020: Mức 1.490.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP)
- Từ 01/07/2020 – 31/12/2019: Mức lương là 1.600.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị quyết số 86/2019/QH14).
- Hệ số lương phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực
Thông qua bài viết trên đây Bảo Tín đã tổng hợp được những thông tin cùng với cách tính lương cơ bản. Hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi đưa ra ở trên sẽ hữu ích đối với bạn. Chúc bạn thành công trong việc tính lương của mình.