Nhiều người thắc mắc rằng ai sẽ có quyền bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký thương hiệu độc quyền? vậy ngay trong bài viết này hãy cùng Bảo Tín tìm hiểu câu trả lời nhé!
1. Thương hiệu, nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu (thương hiệu) được sử dụng để phân biệt hàng hóa và dịch vụ giữa các tổ chức và cá nhân. Có bốn loại nhãn hiệu: nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu liên kết.
Đăng ký thương hiệu độc quyền và bảo hộ nhãn hiệu là quy trình mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để đăng ký giấy chứng nhận (văn bằng) nhằm bảo vệ nhãn hiệu và thương hiệu. Các văn bằng chứng nhận đăng ký thương hiệu độc quyền bao gồm cả hình thức và nội dung (từ ngữ, hình ảnh, màu sắc…). Mục đích của việc đăng ký thương hiệu độc quyền là để độc quyền sử dụng và khai thác giá trị thương mại của nhãn hiệu hoặc tránh xâm phạm trái phép và nhầm lẫn với nhãn hiệu, thương hiệu khác.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, không bắt buộc cá nhân hoặc tổ chức phải đăng ký thương hiệu độc quyền và bảo hộ nhãn hiệu. Tuy nhiên, việc đăng ký thương hiệu độc quyền và nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp lý chặt chẽ trước các tranh chấp và xâm phạm về sở hữu trí tuệ.
2. Đối tượng và điều kiện đăng ký thương hiệu độc quyền
2.1 Đối tượng được phép đăng ký thương hiệu độc quyền
Các đối tượng được phép đăng ký thương hiệu độc quyền bao gồm cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. Theo Luật Sở hữu trí tuệ, có các quy định sau về đăng ký nhãn hiệu và thương hiệu:
- Cá nhân và tổ chức có quyền đăng ký thương hiệu độc quyền và nhãn hiệu cho hàng hóa tự sản xuất hoặc dịch vụ tự cung cấp.
- Cá nhân và tổ chức có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm và dịch vụ thương mại hợp pháp, miễn là đối tượng sản xuất không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể trong các trường hợp sau:
- Đăng ký để thành viên của tổ chức được sử dụng nhãn hiệu theo quy chế nhãn hiệu tập thể.
- Đăng ký là tổ chức tập thể của tổ chức hoặc cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Đối với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương Việt Nam, cần được sự cho phép đăng ký từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận đặc tính, chất lượng, nguồn gốc hoặc liên quan đến hàng hóa, dịch vụ cũng có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương Việt Nam, miễn là không tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó và được sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hai hoặc nhiều tổ chức hoặc cá nhân có quyền đăng ký trở thành đồng chủ sở hữu của một nhãn hiệu hoặc thương hiệu nếu:
- Sử dụng nhãn hiệu đó nhân danh tất cả các chủ sở hữu hoặc sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ mà tất cả các chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng nhãn hiệu hoặc thương hiệu không gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ đối với người tiêu dùng.
- Đối với cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài không có cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh tại Việt Nam, hoặc cá nhân không thường trú tại Việt Nam, cần nộp hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền tại Tổ chức Đại diện Sở hữu Công nghiệp Việt Nam.
Lưu ý:
- Các đối tượng đăng ký thương hiệu độc quyền được phép chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức hoặc cá nhân khác (kể cả khi đã nộp đơn đăng ký) thông qua hợp đồng bằng văn, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tổ chức hoặc cá nhân nhận chuyển giao thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền phải đáp ứng các điều kiện tương tự như người có quyền đăng ký ban đầu.
- Người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu không được phép đăng ký nhãn hiệu đó, trừ khi được chủ sở hữu cho phép đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước thành viên của các điều ước quốc tế (Việt Nam là thành viên), trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2.2 Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền
Ngoài việc đảm bảo các điều kiện về đối tượng đăng ký văn bằng bảo hộ như đã được đề cập trước đó, cá nhân và tổ chức cần đáp ứng hai điều kiện chung sau đây:
- Nhãn hiệu hoặc thương hiệu phải có dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ, hình 3 chiều hoặc kết hợp nhiều màu sắc.
- Nhãn hiệu hoặc thương hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa và dịch vụ của chủ sở hữu với những chủ thể khác.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền
3.1 Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu, thương hiệu Cục Sở hữu trí tuệ
Trước khi nộp hồ sơ để làm giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu độc quyền, cá nhân và tổ chức nên tra cứu xem nhãn hiệu hoặc thương hiệu đó đã được đăng ký chưa, hoặc có những tương tự khác có thể gây nhầm lẫn không. Tra cứu văn bằng bảo hộ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trùng lặp, tiết kiệm thời gian và chi phí đăng ký.
Bạn có thể tra cứu nhãn hiệu và thương hiệu trực tuyến tại Thư viện số về sở hữu công nghiệp (IP LIB) của Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT).
3.2 Quy trình và cách đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu:
Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền khá phức tạp và Cục SHTT mất nhiều thời gian để thẩm định và giải quyết đơn đăng ký của chủ sở hữu. Dưới đây là các bước cụ thể để đăng ký văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu:
Nội dung đăng ký cụ thể sẽ yêu cầu các giấy tờ và tài liệu khác nhau. Hồ sơ đăng ký văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu cơ bản bao gồm:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu – 2 bản;
- Bản sao nhãn hiệu cần bảo hộ – 5 bản;
- Chứng từ nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu;
- Danh mục hàng hóa và dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu đã đăng ký;
- Giấy ủy quyền (nếu cá nhân hoặc tổ chức khác nộp hồ sơ thay chủ sở hữu).
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ:
Có hai cách bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu cho Cục Sở hữu trí tuệ:
- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ;
- Cách 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.
- Bước 3: Thời hạn giải quyết đơn đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu:
Sau khi nộp hồ sơ, Cục SHTT sẽ tiến hành thẩm định hình thức, xem xét chấp nhận đơn đăng ký, thẩm định nội dung, và các quy trình liên quan khác. Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký được quy định như sau:
- Trong vòng 30 ngày, Cục SHTT sẽ thẩm định hình thức đơn đăng ký;
- Trong vòng 60 ngày, Cục SHTT sẽ công bố đơn đăng ký;
- Trong không quá 9 tháng (tính từ ngày công bố đơn), Cục SHTT sẽ thẩm định nội dung.
Tuy nhiên, do lượng đơn đăng ký bảo hộ thường đông đảo, thời gian Cục SHTT hoàn thành việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu có thể kéo dài từ 16 đến 18 tháng.
Như vậy, thông qua bài viết trên chúng tôi đã giải đáp cho bạn câu hỏi “Đối tượng nào có quyền bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký thương hiệu độc quyền?”. Bạn thấy bài viết trên có hữu ích hay không? Chia sẻ cho chúng tôi biết với nhé!