Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản nhằm mục đích phản ánh một số chi tiêu chủ yếu là doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo. Thông qua bài viết này kế toán Bảo Tín sẽ hướng dẫn bạn cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông theo thông tư 200/2014/TT-BTC.

Hướng dẫn cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông tư 200/2014/tt-btc

1. Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần phản ánh cho tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.

  • Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới thông có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản thu, thu nhập và các chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ có 5 cột gồm:

  • Cột số 1: Các chỉ tiêu của bảng báo cáo;
  • Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu của bảng báo cáo tương ứng;
  • Cột số 3: Các số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này sẽ được thể hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính
  • Cột số 4: Tổng số của những phát sinh trong kỳ báo cáo của năm;
  • Cột số 5: Số liệu của những năm trước (nhằm mục đích so sánh)

Xem thêm: Cách lập báo cáo quản trị mới nhất, chính xác nhất

2. Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
  • Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các khoản từ loại 5 cho đến loại 9.

Nếu bạn cảm thấy khó trong việc lập báo cáo hoặc doanh nghiệp của bạn chưa có đủ nguồn lực về kế toán. Tham khảo dịch vụ kế toán của chúng tôi để có thể tiết kiệm thời gian và chi phí nhé.

Xem thêm: Dịch vụ kế toán giá rẻ

3. Nội dung và phương pháp tạo lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3.1. Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp các dịch vụ (Mã số 01)

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu được ghi vào chi tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.

Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cung cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.

Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại phí, thuế gián thu khác.

3.2. Các khoản được giảm trừ doanh thu theo quy định (Mã số 02)

Các khoản được giảm trừ doanh thu theo quy định

Chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ các khoản  giảm trừ vào tổng  thu nhập trong năm, bao gồm:  chiết khấu thương mại, chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên có vào tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế và phí mà công ty không được hưởng phải nộp vào ngân sách nhà nước (được ghi giảm thu nhập trên sổ kế toán của tài khoản 511) vì các khoản này về cơ bản là thu nhập thay mặt cho chính phủ. nó không được bao gồm trong cơ cấu  thu nhập và không được tính là một khoản giảm trừ thu nhập.

Tham khảo thêm: Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nắm rõ

3.3. Doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong báo cáo định kỳ, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02.

3.4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11)

Chỉ tiêu này nhằm mục đích phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hàng bán trong báo cáo của kỳ đó.

Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế của số phát sinh bên Có của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Khi đơn vị cấp trên lập ra báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh ra từ các giao dịch nội bộ kinh doanh đều phải loại trừ.

3.5. Lợi nhuận gộp từ việc bán hàng và cung cấp các dịch vụ (Mã số 20)

Chỉ tiêu này nhằm mục đích phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán được phát sinh trong báo cáo của kỳ đó .

Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11.

3.6. Doanh thu từ hoạt động tài chính (Mã số 21)

Doanh thu từ hoạt động tài chính

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh  thu nhập tài chính thuần được tạo ra trong kỳ báo cáo của công ty, doanh nghiệp.

  • Số liệu  ghi vào  chỉ tiêu này là số lũy kế bên Nợ của tài khoản 515 “Chứng từ hoạt động tài chính” của tài khoản 911 Bên Có thể hiện “Xác định doanh thu hoạt động  kinh doanh” trong kỳ báo cáo kinh doanh.

Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp các đơn vị cấp dưới không có tư các pháp nhân, các khoản doanh thu từ các hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.

3.7. Chi phí tài chính (Mã số 22)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

  • Các số liệu để ghi vào trong chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” của kỳ báo cáo kinh doanh.
  • Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư các pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ những giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

3.8. Chi phí của lãi vay (Mã số 23) 

Chỉ tiêu này phản ánh các chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ.

  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này  căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tại Tài khoản 635.

3.9. Chi phí của việc bán hàng (Mã số 25)

Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng giá vốn hàng bán, thành phẩm đã bán và các dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ.

  • Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là tổng  số phát sinh của bên Có của tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” của kỳ báo cáo.

3.10. Chi phí trong việc quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)

Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Số liệu để ghi vào nghiệp vụ  này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng cho bên Nợ của Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

3.11. Lợi nhuận thuần từ các hoạt động kinh doanh (Mã số 30)

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu từ hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong cùng kỳ báo cáo.

Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 25 – Mã số 26.

3.12. Thu nhập khác (Mã số 31)

Chỉ tiêu này nhằm mục đích phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo.

  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được dựa trên vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “ Thu nhập khác” tương ứng với bên có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong cùng kỳ báo cáo.
  • Riêng đối với các giao dịch thanh lý, nhượng bán Tài sản số đinh, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa tài khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và các chi phí thanh lý.
  • Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

Xem thêm: Phương pháp khấu hao tài sản cố định cho doanh nghiệp

3.13. Chi phí khác (Mã số 32)

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh tổng các tài khoản chi phí phát sinh trong báo cáo.

  • Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” ứng với bên nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo kinh doanh.
  • Riêng đối với các giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ là phần chênh lệch giữa các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT cùng với chi phí thanh lý.
  • Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải bị loại trừ.

3.14. Lợi nhuận khác (Mã số 40)

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32

3.15. Tổng lợi nhuận của kế toán trước thuế (Mã số 50)

Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40

3.16. Chi phí của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)

Chỉ tiêu nhằm phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.

  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” tương ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 tương ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. (Trường hợp số liệu này được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211)

3.17. Chi phí của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo cáo.

  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” tương ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 8212 đối ứng với bên có TK 911 trong kỳ báo cáo, (Trong trường hợp này số liệu sẽ được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212) 

3.18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)

Chỉ tiêu này sẽ phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.

Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 +Mã số 52)

Xem thêm: Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp 2022

3.19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70)

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha lưỡng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này còn được trình bày trên Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được các định theo công thức sau:

Lãi cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận hoặc lỗ phân bố cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông – Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi 

hoặc Lãi cơ bản trên cổ phiếu = Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.

Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ được phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/ 2006/ TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế.

3.20. Lãi suy giảm tính trên cổ phiếu (Mã số 71)

  • Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập suy giảm trên mỗi cổ phiếu, có tính đến ảnh hưởng của các công cụ trong tương lai có thể  chuyển đổi thành cổ phiếu và làm giảm đi giá trị của cổ phiếu.

Chỉ tiêu này được lập trong báo cáo tài chính của một công ty cổ phần là một công ty độc lập. Trường hợp công ty mẹ là công ty TNHH đại chúng thì chỉ tiêu này được lập trong báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trong báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ.

  • Lãi suy giảm tính trên cổ phiếu được xác định như sau:

Lãi suy giảm trên cổ phiếu = Lợi nhuận hoặc lỗ phân bố cho cổ đông hoặc sở hữu cổ phiếu phổ thông – Sổ trích quỹ đen khen thưởng, phúc lợi.

hoặc Lãi suy giảm trên cổ phiếu = Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ + Số lượng cổ phiếu phổ thông dự kiến được phát hành thêm.

  • Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) được phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu:

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Các khoản điều chỉnh giảm + Các khoản điều chỉnh tăng.

Nội dung bài viết trên đây đã hướng dẫn cho bạn về cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Nếu như bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp hãy liên hệ ngay với Bảo Tín để được hỗ trợ nhanh chóng và tiết kiệm nhé.

 

5/5 - (1 bình chọn)