Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 từ 10% xuống còn 8% Theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ giảm mức thuế GTGT năm 2024 từ 10% xuống còn 8%. Cụ thể như thế nào cùng Bảo Tín trong nội dung bài viết dưới đây!
Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 từ 10% xuống còn 8%
Theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP ban hành vào ngày 28/12/2023, chính phủ đã quy định chính sách giảm thuế GTGT dựa trên Nghị quyết 110/2023/QH15 của Quốc hội ngày 29/11/2023. Theo đó, trong năm 2024, hàng hóa và dịch vụ sẽ được giảm thuế GTGT xuống mức 8% theo quy định trong Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm thuế, trừ một số nhóm hàng hóa và dịch vụ sau đây:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không bao gồm khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết có thể được tìm thấy trong Phụ lục I đi kèm Nghị định này.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết có thể được tìm thấy trong Phụ lục II đi kèm Nghị định này.
- Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết có thể được tìm thấy trong Phụ lục III đi kèm Nghị định này.
- Giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa và dịch vụ được áp dụng trong các giai đoạn nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại theo quy định tại khoản 1 của Nghị định này. Tuy nhiên, đối với hàng hóa than khai thác bán ra, bao gồm cả trường hợp sau khi khai thác than, thông qua quy trình sàng tuyển và phân loại mới bán ra, chỉ một phần thuế giá trị gia tăng được giảm. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I, đi kèm Nghị định này, chỉ được giảm thuế giá trị gia tăng trong quá trình khai thác bán ra, không áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng ở các giai đoạn khác ngoài khai thác bán ra.
Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng được áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa than khai thác bán ra.
Đối với hàng hóa và dịch vụ nằm trong các Phụ lục I, II và III đi kèm Nghị định này, nếu không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì áp dụng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng mà không có giảm thuế giá trị gia tăng.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng
Mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như sau theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP:
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ sẽ áp dụng mức thuế suất 8% đối với hàng hóa và dịch vụ quy định tại Điều 1 của Nghị định này.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu sẽ được giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn cho hàng hóa và dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Điều 1 của Nghị định này.
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này áp dụng đồng nhất cho từng loại hàng hóa và dịch vụ trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.
Ví dụ, nếu một loại hàng may mặc áp dụng thuế suất 10%, thì mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng cho hàng hóa này trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.
Phế liệu và phế phẩm được thu hồi để tái chế và sử dụng lại khi bán ra sẽ áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo thuế suất của mặt hàng phế liệu và phế phẩm bán ra.
Các cơ sở kinh doanh có nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ. Trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất, thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa và dịch vụ mà cơ sở sản xuất và kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này, thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư đó. Nếu mức thuế giá trị gia tăng áp dụng không đồng nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước, cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương sẽ báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện thống nhất kịp thời.
Như vậy, thông qua bài viết trên Bảo Tín đã mang đến cho bạn thông tin về danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 từ 10% xuống còn 8%. Bạn thấy thông tin này có hữu ích hay không? Chia sẻ cho chúng tôi biết với nhé!