Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, không phân biệt là cá nhân cư trú hay không cư trú đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Tuy nhiên, mỗi trường hợp lại có một cách tính khác nhau Vậy thuế thu nhập nước ngoài được tính như thế nào? Hãy cùng công ty kế toán thuế Bảo Tín tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

1. Điều kiện để trở thành cá nhân cư trú

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân cư trú là người đáp ứng được những yêu cầu sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên  trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, tính ngày đến và ngày đi  là 1 ngày.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong 2 trường hợp sau đây:
  • Có nơi ở thường xuyên căn cứ theo quy định của pháp luật về nơi cư trú. Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú được ghi trong thẻ thường trú hay nơi ở tạm trú khi thực hiện đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ công an cấp phép.
  • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam căn cứ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Thời hạn của các hợp đồng thuê là từ 183 ngày trở lên được tính trong năm tính thuế.

2. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Như vậy, căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2022

3. Cách tính thuế cho cá nhân là người nước ngoài có cư trú

Cách tính thuế cho cá nhân là người nước ngoài có cư trú

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế Các khoản phải giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn thuế theo quy định

Thuế suất theo lũy tiến như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) Tính số thuế phải nộp (triệu đồng)
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 5 0 triệu đồng + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 đến 10 10 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng 10% TNTT – 0,25 triệu đồng
3 Trên 10 dưới 18 15 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng 15% TNTT – 0,75 triệu đồng
4 Trên 18 dưới 32 20 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng 20% TNTT – 1,65 triệu đồng
5 Trên 32 đến 52 25 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng 25% TNTT – 4,75 triệu đồng
6 Trên 52 đến 80 30 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng 30% TNTT – 9,75 triệu đồng
7 Trên 80 35 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng 35% TNTT – 18,15 triệu đồng

4. Thế nào là cá nhân không cư trú?

Những cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được các điều kiện của cá nhân cư trú được nói ở phía trên.

Đối với cá nhân không cư trú, mức lương bao nhiêu phải nộp thuế

  • Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).
  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%, trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.

5. Cách tính thuế cho các cá nhân không cư trú

Cách tính thuế cho các cá nhân không cư trú

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân không cư trú sẽ được tính như sau:

Số tiền phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%

Trong đó, thu nhập chịu thuế được tính từ tiền lương hoặc tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế sẽ nhận được trong kỳ tính thuế.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định là thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Cụ thể như sau:

  • Thời điểm để xác định thu nhập chịu thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Lưu ý: Khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân cho người  nước ngoài là các cá nhân không cư trú.

6. Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài gồm các loại như sau

  • Thuế thu nhập cá nhân cho người từ việc kinh doanh
  • Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả cho người lao động .
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài có đầu tư vốn .
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài thông qua việc chuyển nhượng vốn
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài thông qua việc chuyển nhượng bất động sản.
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài thông qua việc trúng thưởng.
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ bản quyền
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ việc thừa kế.
  • Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ việc nhận quà tặng.

Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc, nhất là đối với những doanh nghiệp đã và đang ký kết hợp đồng lao động với người nước ngoài. 

7. Câu hỏi thường gặp

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân cư trú là người đáp ứng được những yêu cầu sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên  trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, tính ngày đến và ngày đi  là 1 ngày.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong 2 trường hợp sau đây:
  • Có nơi ở thường xuyên căn cứ theo quy định của pháp luật về nơi cư trú. Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú được ghi trong thẻ thường trú hay nơi ở tạm trú khi thực hiện đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ công an cấp phép.
  • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam căn cứ theo quy định của pháp luật về nhà ở. Thời hạn của các hợp đồng thuê là từ 183 ngày trở lên được tính trong năm tính thuế.

Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế Các khoản phải giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn thuế theo quy định
5/5 - (1 bình chọn)